Các loại biển báo giao thông đường bộ tại Việt Nam tất 6 nhóm biển báo gồm:

Nhóm biển báo Đặc điểm nhận dạng Ý nghĩa
biển báo cấm

Đa số là hình tròn, viền đỏ, nền trắng và hình vẽ màu đen thể hiện nội dung cấm

Biển báo cấm biểu thị những điều cấm mà chúng ta không được phép làm. Nếu không tuân thủ biển báo cấm là bạn vi phạm luật giao thông đường bộ Việt Nam và sẽ bị xử lý theo quy định.

biển báo nguy hiểm

Hình tam giác đều, viền đỏ, nền vàng, nội dung cấm vẽ màu đen

Biển báo nguy hiểm nhằm cảnh báo cho tài xế có thể xảy ra những nguy hiểm khi lái xe ở đoạn đường phía trước. Khi gặp biến báo nguy hiểm lái xe cần chú ý giảm tốc độ, tập trung tối đa khi lái xe để phòng tránh nguy hiểm.

biển báo hiệu lệnh

Hình tròn, nền xanh, nội dung hiệu lệnh màu trắng

Khi gặp biển báo hiệu lệnh thì người tham gia giao thông bắt buộc phải làm theo hiệu lệnh được vẽ trên biển. Nếu không làm theo là vi phạm luật giao thông đường bộ Việt Nam.

biển báo chỉ dẫn

Hình chữ nhật hoặc hình vuông, nền màu xanh, nội dung chỉ dẫn màu trắng.

Biển chỉ dẫn nhằm hướng dẫn những thông tin cần thiết, hỗ trợ người lái xe tham gia giao thông đúng cách, đảm bảo lái xe an toàn.

biển báo phụ

Hình vuông hoặc chữ nhật, viền đen, nền trắng, nội dung màu đen. Biển báo phụ được dùng kết hợp với biển báo chính, đặt bên cạnh và thấp hơn biển báo chính

Biển báo phụ nhằm bổ sung thông tin làm rõ ý nghĩa cho các loại biển báo chính như biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển báo hiệu lệnh..trong hệ thống các biển báo giao thông đường bộ Việt Nam.

Vạch kẻ đường

Vạch kẻ đường có màu trắng hoặc vàng

Vạch kẻ đường được coi như một dạng biển báo giao thông, nhằm hướng dẫn người điều khiển phương tiên tham gia giao thông đi đúng phần đường, làn đường của mình.

các biển báo giao thông đường bộ trên cao tốc

 biển báo có dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật,Nền biển báo màu xanh, hình vẽ bên trong màu trắng

Biển chỉ dẫn trên đường cao tốc nhằm cung cấp thông tin có các phương tiện tham gia giao thông trên đường cao tốc để lái xe đi đúng lộ trình và nắm bắt được các thông tin cần thiết như lối ra, trạm dịch vụ, hướng đi ra các địa điểm..

biển báo giao thông đường bộ theo hiệp định GMS-CBTA

Biển báo có hình chữ nhật ngang hoặc dọc, nền trắng chữ đen hoặc nền xanh chữ trắng

Nhóm biển báo theo hiệp định GMS được xây dựng theo hiệp định này, thường sử dụng trên những tuyến đường đối ngoại nhằm tạo ra một hệ thống các biển báo giao thông đường bộ vận tải xuyên quốc gia của các nước tiểu vùng Mê Công mở rộng.gồm: Trung Quốc và Myanmar, Lào, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam

 

BIỂN BÁO

Biển báo cấm

Biển báo cấm có tất cả 40 loại, được đánh số thứ tự từ 101 đến 140 trong bảng hệ thống các loại biển báo giao thông đường bộ Việt Nam.

Đặc điểm nhận biết biển báo cấm:

Biển báo cấm có hình tròn, viền màu đỏ, nền trắng, nội dung cấm vẽ màu đen.

Một số biển báo cấm có chi tiết đặc biệt

Biển báo cấm đi ngược chiều: Viền đỏ, nền đỏ, hình vẽ bên trong màu trắng.

Biển báo cấm dừng và đỗ xe, Biển báo cấm đỗ xe: Viền đỏ, nền xanh, hình vẽ bên trong màu đỏ và trắng.

Biển báo hiệu hết cấm (hết cấm vượt, hết hạn chế tốc độ tối đa, hết tất cả các lệnh cấm..): viền màu xanh, nền trắng, hình đối tượng hết cấm màu đen.

Nhóm biển báo cấm giao thông đường bộ

hình các biển báo giao thông đường bộ – biển báo cấm

Ý nghĩa của biển báo cấm:

Biển báo cấm biểu thị những điều cấm mà chúng ta không được phép làm. Nếu không tuân thủ biển báo cấm là bạn vi phạm luật giao thông đường bộ Việt Nam và sẽ bị xử lý theo quy định.

Nội dung chi tiết và ý nghĩa của các biển báo giao thông đường bộ_Biển báo cấm từ số 101 đến số 140

Ấn xem nội dung
biển báo cấm 101 101- Biển báo Đường cấm: Cấm tất cả các phương tiện đi vào đường có gắn biển báo này, ngoại trừ xe ưu tiên theo quy định (cấm cả 2 chiều).

 

biển báo cấm 102  

102- Biển báo cấm đi ngược chiều: Cấm các loại phương tiện đi vào chiều đường có đặt biển, ngoại trừ xe ưu tiên theo quy định.

biển báo cấm 103a 103a- Biển báo Cấm xe ô tô: Cấm các loại xe cơ giới đi vào, trừ mô tô 2 bánh, xe gắn máy và xe ưu tiên theo quy định.

 

 

 

biển báo cấm 103b biển báo cấm 103c

103b: Biển báo Cấm xe ô tô rẽ phải: Cấm các loại xe cơ giới rẽ phải, trừ mô tô 2 bánh, xe gắn máy và xe ưu tiên theo quy định.

103c- Biển báo Cấm xe ô tô rẽ trái : Cấm các loại xe cơ giới rẽ trái, trừ mô tô 2 bánh, xe gắn máy và xe ưu tiên theo quy định.

 

biển báo cấm 104 104- Biển báo Cấm mô tô: Cấm các loại mô tô đi vào (ngoại trừ mô tô được ưu tiên theo quy định). Biển không áp dụng với người dắt mô tô.

 

biển báo cấm 105 105- Biển báo Cấm xe ô tô và mô tô: Cấm các loại xe cơ giới và mô tô đi vào, ngoại trừ xe gắn máy và xe ưu tiên theo quy định.

 

biển báo cấm 106a 106- Biển báo Cấm xe tải: Cấm xe tải, mô tô kéo, các mô tô chuyên dùng đi vào (trừ xe ưu tiên theo quy định).
biển báo cấm 106b 106a- Biển báo Cấm xe tải theo trọng lượng: Cấm xe tải có khối lượng chuyên chở lớn hơn giá trị ghi trong biển báo đi vào.

 

biển báo cấm 106c 106b- Biển báo Cấm xe tải: Cấm xe tải chở hàng nguy hiểm đi vào.

 

biển báo cấm 107 107- Biển báo Cấm xe khách và xe tải: Cấm các loại xe ô tô chở khách, xe tải, mô tô kéo, mô tô thi công chuyên dụng đi vào, trừ xe ưu tiên theo quy định.

 

biển báo cấm 107a 107a- Biển báo Cấm xe khách: Cấm các loại ô tô chở khách đi vào (trừ xe ưu tiên theo quy định). Không cấm xe buýt. Trong trường hợp cấm xe khách theo số chỗ ngồi sẽ có biển phụ bên dưới.

 

biển báo cấm 107b 107b- Biển báo Cấm xe taxi: Cấm xe taxi đi vào. Trường hợp cấm xe taxi theo giờ sẽ có biển phụ bên dưới.

 

biển báo cấm 108 108- Biển báo Cấm xe rơ-mooc: Cấm các loại xe cơ giới kéo rơ-mooc, kể cả xe khách – máy kéo – mô tô kéo theo rơ-mooc đi vào, trừ loại ô tô sơ-mi-rơ-mooc và xe ưu tiên theo quy định.

 

biến báo cấm 108a 108a- Biển báo Cấm xe sơ-mi-rơ-mooc: Cấm các loại xe sơ-mi-rơ-mooc, xe kéo rơ-mooc đi vào (trừ xe ưu tiên theo quy định).

 

biển báo cấm 109 109- Biển báo Cấm máy kéo: Cấm các loại máy kéo, máy kéo bánh xích/bánh hơi đi vào.

 

biển báo cấm 110a 110a- Biển báo Cấm xe đạp: Cấm xe đạp đi vào. Không áp dụng cấm người dẫn xe đạp.

 

biển báo cấm 110b 110b- Biển báo Cấm xe đạp: Cấm xe đạp thô. Không áp dụng cấm người dẫn xe đạp thô.

 

biển báo cấm 111a 111- Biển báo Cấm mô tô: Cấm các loại mô tô, xe gắn máy đi vào. Không áp dụng cấm người đi xe đạp.

 

biển báo cấm 111b 111b- Biển báo Cấm xe 3 bánh có gắn động cơ: Cấm xe 3 bánh có gắn động cơ như xe xích lô, xe lam, xe lôi máy…

 

biển báo cấm 111c 111c- Biển báo Cấm xe 3 bánh không động cơ: Cấm xe 3 bánh không gắn động cơ như xe xích lô, xe lôi đạp…

 

biển báo cấm 112 112: Biển báo Cấm người đi bộ: Cấm người đi bộ đi vào.

 

biển báo cấm 113 113- Biển báo Cấm xe người kéo/đẩy: Cấm xe thô sơ, xe do người đẩy/kéo đi vào. Không áp dụng cấm xe nôi trẻ em, phương tiện chuyên dùng của người khuyết tật.

 

biển báo cấm 114 114- Biển báo Cấm xe súc vật kéo: Cấm xe sử dụng súc vật kéo hay chở trên lưng đi vào.
biển báo cấm 115- Biển báo Hạn chế tải trọng toàn bộ xe: Cấm các loại xe cơ giới/thô sơ (kể cả xe ưu tiên) có tải trọng toàn bộ xe vượt quá trị số ghi trên biển đi vào.
biển báo cấm 116 116- Biển báo Hạn chế tải trọng trục xe: Cấm các loại xe cơ giới/thô sơ (kể cả xe ưu tiên) có tải trọng toàn bộ xe phân bổ trên một trục xe vượt quá trị số ghi trên biển đi vào.

 

biển báo cấm 117 117- Biển báo Hạn chế chiều cao xe: Cấm các loại xe cơ giới/thô sơ (kể cả xe ưu tiên) có chiều cao vượt quá trị số ghi trên biển đi vào.
biển báo cấm 118  118- Biển báo Hạn chế chiều ngang xe: Cấm các loại xe cơ giới/thô sơ (kể cả xe ưu tiên) có chiều ngang vượt quá trị số ghi trên biển đi vào.

 

biển báo cấm 119 119- Biển báo Hạn chế chiều dài xe: Cấm các loại xe cơ giới/thô sơ (kể cả xe ưu tiên) có chiều dài vượt quá trị số ghi trên biển đi vào.
biển báo cấm 120 120- Biển báo Hạn chế chiều dài xe ô tô, máy kéo mooc hoặc sơ-mi-rơ-mooc: Cấm các loại xe cơ giới kéo mooc, xe sơ-mi-rơ-mooc có chiều dài vượt quá trị số ghi trên biển (kể cả xe ưu tiên) đi vào.
biển báo cấm 121  121- Biển báo Cự ly tối thiểu giữa hai xe: Các xe ô tô phải di chuyển cách nhau một khoảng tối thiểu ghi trên biển.

 

biển báo cấm 122 122- Biến báo STOP: Biển báo STOP cấm tất cả các loại xe, kể cả xe ưu tiên.

 

biển báo cấm 123a

biển báo cấm 123b

 123- Biển báo Cấm rẽ trái hoặc Cấm rẽ phải: Cấm xe các loại xe cơ giới/thô sơ rẽ trái hoặc phải (trừ xe ưu tiên theo quy định). Không áp dụng cấm quay đầu xe.

 

biển báo cấm 124a 124- Biển báo Cấm quay đầu xe: Cấm các loại xe quay đầu kiểu chữ U theo chiều mũi tên trên biển.

 

biển báo cấm 124b 124b- Biển báo Cấm xe ô tô quay đầu: Cấm xe ô tô quay đầu kiểu chữ U theo chiều mũi tên trên biển.

 

biển báo cấm 124 cdef 124c/d- Biển báo Cấm rẽ và quay đầu xe: Cấm các loại xe rẽ trái/phải và quay đầu trái/phải theo chiều mũi tên trên biển.

 

124e/f- Biển báo Cấm xe ô tô rẽ và quay đầu xe P: Cấm xe ô tô rẽ trái/phải và quay đầu trái/phải theo chiều mũi tên trên biển.

 

biển báo cấm 125 125- Biển báo Cấm vượt: Cấm các loại xe cơ giới vượt nhau (kể cả xe ưu tiên theo quy định), nhưng được phép vượt mô tô 2 bánh, xe gắn máy.
biển báo cấm 126 126- Biển báo Cấm xe tải vượt: Cấm các loại xe tải vượt xe cơ giới khác, được phép vượt mô tô 2 bánh, xe gắn máy. Không áp dụng các loại xe cơ giới khác vượt xe nhau và vượt xe tải.

 

biển báo cấm 127 127- Biển báo Tốc độ tối đa cho phép: Các xe cơ giới chạy không vượt quá tốc độ ghi trên biển (trừ xe ưu tiên theo quy định).
biển báo cấm 128 128- Biển báo Cấm sử dụng còi: Cấm các loại xe sử dụng còi.

 

biển báo cấm 129 129- Biển báo Kiểm tra: Báo nơi đặt trạm kiểm tra, các loại xe vận tải đi qua phải dừng lại để kiểm tra theo quy định.
biển báo cấm 130  130- Biển báo Cấm dừng xe và đỗ xe: Cấm các loại xe cơ giới dừng và đỗ xe phía đường có đặt biển (trừ xe ưu tiên theo quy định).

 

biển báo cấm 131a

biển báo cấm 131b

biển báo cấm 131c

131- Biển báo Cấm đỗ xe: Cấm các loại xe cơ giới đỗ xe phía đường có đặt biển (trừ xe ưu tiên). Biển P.131b áp dụng với ngày lẻ, biển P.131c áp dụng với ngày chẵn.

 

biển báo cấm 132 132- Biển báo Nhường đường cho xe cơ giới đi ngược chiều qua đường hẹp: Các loại xe cơ giới/thô sơ, kể cả xe ưu tiên theo quy định,  phải nhường đường cho các loại xe cơ giới đang di chuyển chiều ngược lại.
biển báo cấm 133 133- Biển báo Hết cấm vượt: Biển thông báo hết đoạn đường cấm vượt.
biển báo cấm 134  134- Biển báo Hết hạn chế tốc độ tối đa: Biển thông báo hết đoạn đường hạn chế tốc độ tối đa.

 

biển báo cấm 135 135- Biển báo Hết tất cả các lệnh cấm: Biển thông báo hết đoạn đường áp dụng tất cả các lệnh cấm.
biển báo cấm 136  136- Biển báo Cấm đi thẳng: Cầm các loại xe cơ giới/thô sơ đi thẳng vào đoạn đường phía trước.

 

biển báo cấm 137  137- Biển báo Cấm rẽ trái, rẽ phải: Cầm các loại xe cơ giới rẽ trái, rẽ phải. Biển đặt ở những vị trí ngay trước nút giao đường. Trong trường hợp có quy định thời gian cấm sẽ có biển phụ ở dưới.

 

biển báo cấm 138 138- Biển báo Cấm đi thẳng, rẽ trái: Cầm các loại xe cơ giới đi thẳng, rẽ trái. Biển đặt ở những vị trí ngay trước nút giao đường. Trong trường hợp có quy định thời gian cấm sẽ có biển phụ ở dưới.
biển báo cấm 139 139- Biển báo Cấm đi thẳng, rẽ phải: Cầm các loại xe cơ giới đi thẳng, rẽ phải. Biển đặt ở những vị trí ngay trước nút giao đường. Trong trường hợp có quy định thời gian cấm sẽ có biển phụ ở dưới.
biển báo cấm 140 140- Biển báo Cấm xe công nông và các loại xe tương tự: Cấm các loại xe công nông, xe tương tự công nông đi vào.

Biển báo nguy hiểm

Biển báo nguy hiểm có tất cả 46 loại, được đánh số thứ tự từ 201 đến 246 trong hệ thống các biển báo giao thông đường bộ Việt Nam.

Đặc điểm nhận biết biển báo nguy hiểm:

Biển báo nguy hiểm có hình tam giác, nền màu vàng, viền màu đỏ, hình cảnh báo bên trong vẽ màu đen.

Nhóm biển báo nguy hiểm giao thông đường bộ

Hình các biển báo giao thông đường bộ – biển báo nguy hiểm

Ý nghĩa biển báo nguy hiểm:

Biển báo nguy hiểm nhằm cảnh báo cho tài xế có thể xảy ra những nguy hiểm khi lái xe ở đoạn đường phía trước. Khi gặp biến báo nguy hiểm lái xe cần chú ý giảm tốc độ, tập trung tối đa khi lái xe để phòng tránh nguy hiểm.

Danh sách biển báo nguy hiểm

Ấn xem nội dung
Biển số 201a “Chỗ ngoặt nguy hiểm vòng bên trái”, báo trước sắp đến một chỗ ngoặt nguy hiểm phía bên trái
Biển số 201b “chỗ ngoặt nguy hiểm vòng bên phải”, báo trước sắp đến một chỗ ngoặt nguy hiểm phía bên phải
Biển số W.201c chỗ ngoặt nguy hiểm có nguy cơ lật xe bên phải khi đường cong vòng sang trái
Biển số W.201d chỗ ngoặt nguy hiểm có nguy cơ lật xe bên trái khi đường cong vòng bên phải.

 

Biển số 202a “Nhiều chỗ ngoặt nguy hiểm liên tiếp”, báo trước sắp đến nhiều chỗ ngoặt nguy hiểm liên tiếp trong đó chỗ ngoặt đầu tiên hướng vòng bên trái
Biển số 202b “Nhiều chỗ ngoặt nguy hiểm liên tiếp”, báo trước sắp đến nhiều chỗ ngoặt nguy hiểm liên tiếp trong đó chỗ ngoặt đầu tiên hướng vòng bên phải
Biển số 203a “Đường bị hẹp cả hai bên”, báo trước sắp đến một đoạn đường bị hẹp đột ngột cả hai bên
Biển số 203b “Đường bị hẹp về phía trái”, báo trước sắp đến một đoạn đường bị hẹp đột ngột phía bên trái
Biển số 203c “Đường bị hẹp về phía phải”, báo trước sắp đến một đoạn đường bị hẹp đột ngột phía bên phải
Biển số 204 “Đường hai chiều”, báo trước sắp đến đoạn đường do sửa chữa hoặc có trở ngại ở một phía đường mà phải tổ chức đi lại cho phương tiện cả hai chiều trên phía đường còn lại hoặc để báo trước đoạn đường đôi tạm thời hoặc đoạn đường có chiều xe đi và về đi chung
Biển số 205a “Đường giao nhau cùng cấp”, báo trước sắp đến nơi giao nhau cùng mức của các tuyến đường cùng cấp (không có đường nào ưu tiên)  trên cùng một mặt bằng
Biển số 205b “Đường giao nhau cùng cấp”, báo trước sắp đến nơi giao nhau cùng mức của các tuyến đường cùng cấp (không có đường nào ưu tiên)  trên cùng một mặt bằng
Biển số 205c “Đường giao nhau cùng cấp”, báo trước sắp đến nơi giao nhau cùng mức của các tuyến đường cùng cấp (không có đường nào ưu tiên)  trên cùng một mặt bằng
Biển số 205d “Đường giao nhau cùng cấp”, báo trước sắp đến nơi giao nhau cùng mức của các tuyến đường cùng cấp (không có đường nào ưu tiên)  trên cùng một mặt bằng
Biển số 205e “Đường giao nhau cùng cấp”, báo trước sắp đến nơi giao nhau cùng mức của các tuyến đường cùng cấp (không có đường nào ưu tiên)  trên cùng một mặt bằng
Biển số 206 “Giao nhau chạy theo vòng xuyến”, báo trước nơi giao nhau có bố trí đảo an toàn ở giữa nút giao, các loại xe qua nút giao phải đi vòng xuyến quanh đảo an toàn theo chiều mũi tên
Biển số 207a “Giao nhau với đường không ưu tiên”, báo trước sắp đến nơi giao nhau với đường không ưu tiên
Biển số 207b “Giao nhau với đường không ưu tiên”, báo trước sắp đến nơi giao nhau với đường không ưu tiên
Biển số 207c “Giao nhau với đường không ưu tiên”, báo trước sắp đến nơi giao nhau với đường không ưu tiên
Biển số 207d “Giao nhau với đường không ưu tiên”, báo trước sắp đến nơi giao nhau với đường không ưu tiên
Biển số 207e – “Giao nhau với đường không ưu tiên”, báo trước sắp đến nơi giao nhau với đường không ưu tiên
Biển số 207f “Giao nhau với đường không ưu tiên”, báo trước sắp đến nơi giao nhau với đường không ưu tiên
Biển số 207g “Giao nhau với đường không ưu tiên”, báo trước sắp đến nơi giao nhau với đường không ưu tiên
Biển số 207h “Giao nhau với đường không ưu tiên”, báo trước sắp đến nơi giao nhau với đường không ưu tiên
Biển số 207i “Giao nhau với đường không ưu tiên”, báo trước sắp đến nơi giao nhau với đường không ưu tiên
Biển số 207k “Giao nhau với đường không ưu tiên”, báo trước sắp đến nơi giao nhau với đường không ưu tiên
Biển số 208 “Giao nhau với đường ưu tiên”, để báo trước sắp đến nơi giao nhau với đường ưu tiên
Biển số 209 “Giao nhau có tín hiệu đèn”, báo trước nơi giao nhau có điều khiển giao thông bằng tín hiệu đèn trong trường hợp người lái xe khó quan sát để kịp thời xử lý
Biển số 210 ” Giao nhau với đường sắt có rào chắn”, báo trước sắp đến chỗ giao nhau giữa đường bộ và đường sắt có rào chắn kín hay rào chắn nửa kín và có nhân viên ngành đường sắt điều khiển giao thông
Biển số 211a “Giao nhau với đường sắt không có rào chắn”, báo trước sắp đến chỗ giao nhau giữa đường bộ và đường sắt không có rào chắn, không có người điều khiển giao thông
Biển số 211b “Giao nhau với đường tàu điện”, chỉ nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường tàu điện
Biển số 212″Cầu hẹp”, báo trước sắp đến cầu hẹp là loại cầu có chiều rộng phần xe chạy nhỏ hơn hoặc bằng 4,5m
Biển số 213 “Cầu tạm”, báo trước sắp đến cầu tạm là loại cầu được làm để sử dụng tạm thời cho xe cộ qua lại
Biển số 214 “Cầu quay-cầu cất”, báo phía trước gặp cầu xoay, cầu cất là loại cầu trong từng thời gian có cắt giao thông đường bộ bằng cách quay hoặc nâng nhịp thông thuyền để cho tàu thuyền qua lại. Các phương tiện đi trên đường bộ phải dừng lại chờ đợi
Biển số 215 “Kè, vực sâu phía trước”, báo trước sắp tới những vị trí có kè chắn vực sâu, hoặc sông suối đi sát đường, cần đề phòng tình huống nguy hiểm rơi xuống vực sâu hoặc sông suối (thường có ở những chỗ ngoặt nguy hiểm)
Biển số 216 “Đường ngầm”, báo trước những vị trí có đường ngầm (đường tràn)
Biển số 217 “Bến phà”, báo trước sắp đến bến phà
Biển số 218 “Cửa chui”, để báo trước sắp đến đường có cổng chắn ngang, kiểu cổng như đường hầm, cổng thành, cầu vượt đường bộ dạng cầu vòm…
Biển số 219 “Dốc xuống nguy hiểm”, báo trước sắp tới đoạn đường xuống dốc nguy hiểm
Biển số 220 “Dốc lên nguy hiểm”, báo trước sắp tới đoạn đường lên dốc nguy hiểm
Biển số W.221a và W.221b “Đường không bằng phẳng” để báo trước sắp tới đoạn đường có mặt đường không bằng phẳng, lồi lõm, v.v… xe chạy với tốc độ cao sẽ nguy hiểm
Biển số W.222a “Đường trơn” để báo trước sắp tới đoạn đường có thể xảy ra trơn trượt đặc biệt là khi thời tiết xấu, mưa phùn
Biển số W.222b “Lề đường nguy hiểm” để báo những nơi lề đường không ổn định, khi xe đi vào dễ gây văng đất đá hoặc bánh xe quay tại chỗ
Biển số W.223 (a,b) “Vách núi nguy hiểm” để báo hiệu đường đi sát vách núi

 

Biển số W.224 “Đường người đi bộ cắt ngang” để báo trước sắp tới phần đường dành cho người đi bộ sang qua đường
Biển số W.225 “Trẻ em” để báo trước là gần đến đoạn đường thường có trẻ em đi ngang qua hoặc tụ tập trên đường như ở vườn trẻ, trường học, câu lạc bộ
Biển số W.226 “Đường người đi xe đạp cắt ngang” để báo trước là gần tới vị trí thường có người đi xe đạp từ những đường nhỏ cắt ngang qua hoặc từ đường dành cho xe đạp đi nhập vào đường ô tô
Biển số W.227 “Công trường” để báo trước gần tới đoạn đường đang tiến hành thi công sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có người và máy móc đang làm việc trên mặt đường
Biển số W.228 (a,b) “Đá lở” để báo trước gần tới đoạn đường có hiện tượng đất đá từ trên ta luy dương sụt lở bất ngờ gây nguy hiểm cho xe cộ và người đi đường, đặc biệt là ở những đoạn đường miền núi
Biển số W.228c “Sỏi đá bắn lên” để báo trước nơi có kết cấu mặt đường rời rạc, khi phương tiện đi qua, làm cho các viên đá, sỏi băng lên gây nguy hiểm và mất an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông
Biển số W.228d “Nền đường yếu” để cảnh báo những đoạn nền đường yếu, đoạn đường đang theo dõi lún mà việc vận hành xe ở tốc độ cao có thể gây nguy hiểm
Biển số W.229 “Dải máy bay lên xuống” để báo trước đoạn đường ở vùng sát đường băng sân bay và cắt ngang qua hướng máy bay lên xuống ở độ cao không lớn
Biển số W.230 “Gia súc” để báo trước gần tới đoạn đường thường có gia súc thả rông hoặc lùa qua ngang đường, đường ở vùng đồng cỏ của nông trường chăn nuôi, vùng thảo nguyên
Biển số W.231 “Thú rừng vượt qua đường” để báo trước gần tới đoạn đường thường có thú rừng qua đường như đường đi qua rừng hay khu vực bảo tồn thiên nhiên cấm săn bắn
Biển số W.232 “Gió ngang” để báo trước gần tới đoạn đường thường có gió ngang thổi mạnh gây nguy hiểm
Biển số W.233 “Nguy hiểm khác” được đặt nếu trên đường có những nguy hiểm mà không thể vận dụng được các kiểu biển từ biển số W.201a đến biển số W.232
Biển số W.234 “Giao nhau với đường hai chiều”: Trên đường một chiều, để báo trước sắp đến vị trí giao nhau với đường hai chiều
Biển số W.235 “Đường đôi” để báo trước sắp đến đoạn đường có chiều đi và chiều về phân biệt bằng dải phân cách cứng
Biển số W.236 “Kết thúc đường đôi” để báo trước sắp kết thúc đoạn đường có chiều đi và chiều về phân biệt bằng dải phân cách cứng
Biển số W.237 “Cầu vồng” dùng để nhắc nhở lái xe phải thận trọng. Biển đặt ở trên đoạn đường sắp đến công trình có độ vồng lớn ảnh hưởng tới tầm nhìn
Biển số W.238 được đặt trên đường nhánh nhập vào đường cao tốc để báo cho các phương tiện đi trên đường này biết có “Đường cao tốc phía trước”
Biển số W.239a “Đường cáp điện ở phía trên” đặt  ở những nơi có đường dây điện cắt ngang phía trên tuyến đường
Biển báo W.240 “Đường hầm” để nhắc lái xe chú ý chuẩn bị đi vào hầm đường bộ

 

Biển số W.241 “Ùn tắc giao thông” để báo đoạn đường hay xảy ra ùn tắc giao thông
Biển số W.242 (a,b) “Nơi đường sắt giao vuông góc với đường bộ” để bổ sung cho biển số W.211 “Giao nhau với đường sắt không có rào chắn”, đặt biển số W.242 (a,b) để chỉ chỗ đường sắt giao vuông góc đường bộ. Biển đặt trên đường bộ cách ray gần nhất của đường sắt 10 m
Biển báo số W.243 (a,b,c) “Nơi đường sắt giao không vuông góc với đường bộ” để báo trước sắp đến vị trí giao cắt đường bộ với đường sắt cùng mức, không vuông góc và không có người gác, không có rào chắn
Biển số W.244 “Đoạn đường hay xảy ra tai nạn” dùng để cảnh báo nguy hiểm đoạn đường phía trước thường xảy ra tai nạn để lái xe cần đặc biệt chú ý
Biển số W.245 (a,b) “Đi chậm” dùng để nhắc lái xe giảm tốc độ đi chậm khi đến đoạn đường yêu cầu đi chậm
Biển số W.246 (a,b,c) “Chú ý chướng ngại vật” dùng để báo trước cho lái xe biết phía trước có chướng ngại vật, xe cần giảm tốc độ và đi theo chỉ dẫn trên biển báo
Biển số W.247 “Chú ý xe đỗ” để cảnh báo có các loại xe ôtô, máy kéo, rơ-moóc hoặc sơ-mi rơ-moóc được kéo bởi xe ôtô hoặc ôtô đầu kéo, xe máy chuyên dùng đang đỗ chiếm một phần đường xe chạy
 

Biển báo hiệu lệnh

Biển báo hiệu lệnh có tất cả 9 loại, được đánh số thứ tự từ 301 đến 309 trong bảng hệ thống các biển báo giao thông đường bộ Việt Nam.

Đặc điểm nhận biết Biển báo hiệu lệnh:

Biển báo hiệu lệnh có hình tròn, nền màu xanh, không có viền, hình vẽ bên trong màu trắng.

Nhóm biển báo hiệu lệnh giao thông đường bộ

hình các biển báo giao thông đường bộ – biển hiệu lệnh

Ý nghĩa của Biển báo hiệu lệnh:

Khi gặp biển báo hiệu lệnh thì người tham gia giao thông bắt buộc phải làm theo hiệu lệnh được vẽ trên biển. Nếu không làm theo là vi phạm luật giao thông đường bộ Việt Nam.

Nội dung chi tiết và ý nghĩa của các biển báo hiệu lệnh

Ấn xem nội dung
biển hiệu lệnh 301a 301a- Biển báo hiệu lệnh các xe chỉ được đi thẳng

 

biển hiệu lệnh 301b 301b- Biển báo hiệu lệnh các xe chỉ được rẽ phải

 

biển hiệu lệnh 301c 301c- Biển báo hiệu lệnh các xe chỉ được rẽ trái

 

biển hiệu lệnh 301f 301f- Biển báo hiệu lệnh các xe chỉ được rẽ phải hoặc đi thẳng.

 

biển hiệu lệnh 301h 301h- Biển báo hiệu lệnh các xe chỉ được rẽ trái hoặc đi thẳng.

 

biển hiệu lệnh 301i 301i- Biển báo hiệu lệnh các xe chỉ được rẽ trái hoặc rẽ phải

 

biển hiệu lệnh 302a 302a- Biển báo hiệu lệnh hướng đi vòng chướng ngại vật sang phải

 

biển hiệu lệnh 302b 302b- Biển báo hiệu lệnh hướng đi vòng chướng ngại vật sang trái

 

biển hiệu lệnh 303 303- Biển báo hiệu lệnh đi theo hướng vòng xuyến

 

biển hiệu lệnh 304 304- Biển báo hiệu lệnh đường chỉ dành cho xe thô sơ

 

biển hiệu lệnh 305 305- Biển báo hiệu lệnh đường chỉ dành cho người đi bộ

 

biển hiệu lệnh 306 306- Biển báo hiệu lệnh tốc độ tối đa cho phép

 

biển hiệu lệnh 307 307- Biển báo hiệu lệnh tốc độ tối thiểu cho phép

 

biển hiệu lệnh 308a biển hiệu lệnh 308b 308a, 308b- Biển báo hiệu lệnh hướng đi có cầu vượt bắc qua.

 

biển hiệu lệnh 309 309- Biển báo hiệu lệnh ấn còi

 

Biển chỉ dẫn

Biển chí dẫn có tất cả 48 loại, số thứ tự từ 401 đến 448 trong hệ thống các biển báo giao thông đường bộ Việt Nam.

Đặc điểm nhận biết biển chỉ dẫn:

Biển chỉ dẫn có hình dạng chữ nhật hoặc hình vuông, nền màu xanh, không viền,bên trong có hình vẽ màu trắng hoặc màu đen.

Nhóm biển báo chỉ dẫn giao thông đường bộ

hình các biển báo giao thông đường bộ – biển chỉ dẫn

Ý nghĩa của biển chỉ dẫn:

Biển chỉ dẫn nhằm hướng dẫn những thông tin cần thiết, hỗ trợ người lái xe tham gia giao thông đúng cách, đảm bảo lái xe an toàn.

Danh sách biển chỉ dẫn

Ấn xem nội dung

Biển số I.401 “Bắt đầu đường ưu tiên”, I.402 “Hết đoạn đường ưu tiên”

Để biểu thị ưu tiên cho các phương tiện trên đường có đặt biển này được đi trước, đặt biển số I.401 “Bắt đầu đường ưu tiên”. Trên đoạn đường này, phương tiện được quyền ưu tiên đi qua nơi giao nhau không có điều khiển giao thông. Phương tiện trên đường khác nhập vào hay cắt ngang qua phải nhường đường (trừ các xe được quyền ưu tiên theo quy định). Nếu ở chỗ giao nhau có điều khiển giao thông thì nguyên tắc chạy xe ưu tiên hết tác dụng (trừ các xe được quyền ưu tiên theo quy định).

Đến hết đoạn đường quy định là ưu tiên, đặt biển số I.402 “Hết đoạn đường ưu tiên”.

Biển số I.405 (a,b,c) “Đường cụt”

Biển số I.405 (a,b) để chỉ lối rẽ vào đường cụt. Tùy theo lối rẽ vào đường cụt mà chọn kiểu biển cho phù hợp. Biển này đặt trên đường chính trước khi đến nơi đường giao nhau để rẽ vào đường cụt.

Biển số I.405c để chỉ dẫn phía trước là đường cụt. Biển này đặt trước đường cụt 300 m đến 500 m và cứ 100 m phải đặt thêm một biển.

Biển số I.406 “Được ưu tiên qua đường hẹp”

Biển này để chỉ dẫn cho người tham gia giao thông cơ giới biết mình được quyền ưu tiên đi trước trên đoạn đường hẹp.

Biển số I.407 (a,b,c) “Đường một chiều”

Để chỉ dẫn những đoạn đường chạy một chiều, đặt biển số I.407(a,b,c) “Đường một chiều”.

Biển số I.407 (a,b,c) chỉ cho phép các loại phương tiện giao thông đi theo chiều vào theo mũi tên chỉ, cấm quay đầu ngược lại (trừ các xe được quyền ưu tiên theo quy định).

Biển số I.408 “Nơi đỗ xe”

Biển này để chỉ dẫn những nơi được phép đỗ xe, những bãi đỗ xe, bến xe…

Biển số 408a “Nơi đỗ xe một phần trên hè phố”

Để chỉ dẫn những nơi được phép đỗ xe một phần trên hè phố rộng, đặt biển số I.408a “Nơi đỗ xe một phần trên hè phố”. Xe phải đỗ sao cho các bánh phía ghế phụ trên hè phố.

Biển số I.409 “Chỗ quay xe”

Biển số I.410 “Khu vực quay xe”

Để chỉ dẫn khu vực được phép quay đầu xe, đặt biển số I.410 “Khu vực quay xe”. Trên biển mô tả cách thức tiến hành quay xe.

Biển số I.413a “Đường phía trước có làn đường dành cho ô tô khách” và biển số I.413 (b,c) “Rẽ ra đường có làn đường dành cho ô tô khách”

Biển số I.414 (a, b, c, d) “Chỉ hướng đường”

Ở các nơi đường bộ giao nhau, đặt biển số I.414 (a, b, c, d) “Chỉ hướng đường” để chỉ dẫn hướng đường đến các địa danh, khu dân cư. Trên biển cần chỉ dẫn cả số hiệu (tên) đường và cự ly (làm tròn đến kilômét; nếu cự ly < 1,0 km thì làm tròn đến 100 m):

– Biển số I.414 (a,b) đặt ở nơi đường bộ giao nhau và chỉ có một địa danh và khu dân cư trên hướng đường cần phải chỉ dẫn.

– Biển số I.414 (c,d) đặt ở nơi đường bộ giao nhau có từ hai địa danh, khu dân cư cần phải chỉ dẫn trên biển. Địa danh xa hơn phải viết bên dưới.

Biển số I.415 “Mũi tên chỉ hướng đi”

Biển số I.416 “Đường tránh”

Để chỉ dẫn lối đi đường tránh, đường vòng trong trường hợp đường cấm vì lý do đường, cầu bị tắc hoặc thi công và cấm một số loại xe đi qua, đặt biển số I.416 “Đường tránh” trước các đường giao nhau.

Biển số I.417 (a,b,c) “Chỉ hướng đường phải đi cho từng loại xe”

Biển số I.418 “Lối đi ở những vị trí cấm rẽ”

Để chỉ lối đi ở các nơi đường giao nhau bị cấm rẽ, đặt biển số I.418 “Lối đi ở những vị trí cấm rẽ”. Biển được đặt ở nơi đường giao nhau trước đường cấm rẽ.

Biển số I.419 “Chỉ dẫn địa giới”

Để chỉ dẫn địa giới hành chính giữa các thành phố, tỉnh, huyện, đặt biển số I.419 “Chỉ dẫn địa giới”

Biển số I.422 “Di tích lịch sử”

Để chỉ dẫn những nơi có di tích lịch sử hoặc những nơi có danh lam thắng cảnh, những nơi có thể tham quan… ở hai ven đường.

Biển số I.423 (a,b) “Vị trí người đi bộ sang ngang”

Để chỉ dẫn người đi bộ và người tham gia giao thông biết vị trí dành cho người đi bộ sang ngang, đặt biển số I.423 (a,b) “Vị trí người đi bộ sang ngang”.

Biển số I.424 (a,b) “Cầu vượt qua đường cho người đi bộ”

Để chỉ dẫn cho người đi bộ sử dụng cầu vượt qua đường, đặt biển số I.424 (a,b) “Cầu vượt qua đường cho người đi bộ” và I.424 (c,d) “Hầm chui qua đường cho người đi bộ”

Biển số I.427b “Trạm kiểm tra tải trọng xe”

Biển số I.437 “Đường cao tốc”

Để chỉ dẫn bắt đầu đường cao tốc, đặt biển số I.437 “Đường cao tốc”.

Biển số I.443 “Xe kéo rơ-moóc”

Để báo hiệu xe có kéo moóc hoặc xe kéo xe, đặt biển số I.443 “Xe kéo rơ-moóc”.

Biển số I.443 được đặt trên nóc cabin xe kéo.

Nền biển màu xanh lam, hình tam giác màu vàng khoảng cách đều các cạnh hình vuông.

Biển số I.447 “Biển báo cầu vượt liên thông”

Biển đặt tại vị trí trước khi vào cầu vượt có tổ chức giao thông liên thông giữa các tuyến. Tùy theo nút giao mà bố trí biển số I.447a, I.447b, I.445c, I.447d cho phù hợp. Tại các lối rẽ thì sử dụng biển I.414c, d để báo các hướng đi.

Biển báo phụ

Biển phụ có tất cả 10 loại, số thứ tự từ 501 đến 510 trong hệ thống các biển báo giao thông đường bộ.

Đặc điểm nhận biết biển báo phụ:

Biển báo phụ có hình chữ nhật, nền màu trắng, viền màu đen, hình vẽ bên trong màu đen hoặc màu đỏ.

Nhóm biển báo phụ giao thông đường bộ

Hình các biển báo giao thông đường bộ – biển báo phụ

Ý nghĩa của biển báo phụ:

Biển báo phụ nhằm bổ sung thông tin làm rõ ý nghĩa cho các loại biển báo chính như biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển báo hiệu lệnh..trong hệ thống các biển báo giao thông đường bộ Việt Nam.

Danh sách biển báo phụ

Ấn xem nội dung

Biển báo chỉ dẫn trên đường cao tốc

Trên các đường cao tốc thường sử dụng một nhóm biển báo chỉ dẫn riêng trong các biển báo giao thông đường bộ Việt Nam.

Nhóm biển báo trên đường cao tốc

Hình các biển báo giao thông đường bộ – biển chỉ dẫn trên cao tốc

Ý nghĩa biển báo chỉ dẫn trên đường cao tốc

Biển chỉ dẫn trên đường cao tốc nhằm cung cấp thông tin có các phương tiện tham gia giao thông trên đường cao tốc để lái xe đi đúng lộ trình và nắm bắt được các thông tin cần thiết như lối ra, trạm dịch vụ, hướng đi ra các địa điểm..

Danh sách biển báo trên đường cao tốc

Ấn xem nội dung
Chỉ dẫn bắt đầu đường cao tốc, bao gồm các thông tin về tên và ký hiệu đường, giá trị hạn chế tốc độ tối đa và tốc độ tối thiểu.

Chỉ dẫn điểm kết thúc đường cao tốc, bao gồm các thông tin về tên và ký hiệu đường.

Biển có bốn dịch vụ: xăng dầu, ăn uống, thông tin, sửa chữa xe.

Chỉ dẫn khoảng cách đến trạm kiểm tra tải trọng xe cách 750 m.

Chỉ dẫn vị trí nhập làn xe cách 250 m

Cảnh báo phía trước có sự cản trở lưu thông bình thường (nằm bên trong phần đường xe chạy hay ngay sát phần đường xe chạy) và chỉ dẫn đi theo hướng bên trái.

Cảnh báo phía trước có sự cản trở lưu thông bình thường (nằm bên trong phần đường xe chạy hay ngay sát phần đường xe chạy) và chỉ dẫn đi được cả hai hướng.

Cảnh báo phía trước có sự cản trở lưu thông bình thường (nằm bên trong phần đường xe chạy hay ngay sát phần đường xe chạy) và chỉ dẫn đi theo hướng bên phải.

Chỉ dẫn hướng rẽ để người điều khiển phương tiện chuẩn bị đổi hướng khi sắp vào đường cong nguy hiểm, có bán kính cong nhỏ.

Chỉ dẫn hướng rẽ để người điều khiển phương tiện chuẩn bị đổi hướng khi sắp vào đường cong nguy hiểm, có bán kính cong nhỏ.

Các biển báo đường cao tốc Biển 450h “200m nữa hết đường cao tốc, giảm tốc độ”
Ý nghĩa biển báo trên đường cao tốc Các mẫu biển báo chỉ hướng đi trên đường cao tốc

Biển báo theo hiệp định GMS-CBTA

Hiệp định GMS-CBTA được ký kết bởi: Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanmar và Trung Quốc.

Nhóm biển báo theo hiệp định GMS

Hình các biển báo giao thông đường bộ – biển báo hiệp định GMS

Nhóm biển báo theo hiệp định GMS được xây dựng theo hiệp định này, thường sử dụng trên những tuyến đường đối ngoại nhằm tạo ra một hệ thống các biển báo giao thông đường bộ vận tải xuyên quốc gia của các nước tiểu vùng Mê Công mở rộng.

Vạch kẻ đường

Vạch vàng

Vạch vàng: Dùng để kẻ vạch tim đường (giữa đường). Tác dụng chia mặt đường thành 2 chiều xe chạy riêng biệt

Loại vạch vàng Hình ảnh Ý nghĩa/ghi chú
1.Vạch liền Xe không được đè vạch
2.Vạch kép 2 vạch vàng liền song song. Xe cũng không được đè vạch
3.Vạch kép liền + đứt quãng 2 vạch vàng song song, 1 vạch liền, 1 vạch thì đứt quãng. Xe được đè vạch kép từ phía đường đứt quãng và không đè từ phía liền
4.Vạch đứt quãng Thường đường nhỏ, xe được đè vạch

Vạch trắng

Vạch màu trắng: Dùng để chia các làn xe chạy cùng hướng, ví dụ đường Nguyễn Trãi

Loại Vạch Hình ảnh Ý nghĩa, ghi chú
1.Vạch trắng liền Xe không được đè vạch, chuyển làn
2.Vạch trắng đứt Xe được đè vạch, chuyển làn

Các vạch khác

Loại Vạch Hình ảnh Ý nghĩa, ghi chú
1.Vạch vàng xe bus
2.Vạch mắt võng Không dừng trên vạch
3.Vạch xương cá Tách làn và nhập làn, không đè lên vạch
4.Vạch hình thoi Sắp đến nơi có vạch cho người đi bộ qua đường
5.Khoảng cách Khoảng cách xe chạy trên đường an toàn, ví dụ như các vạch cách nhau 100m 200m 300m

Có tất cả 23 loại vạch kẻ đường, số thứ tự từ 1.1 đến 1.23, có 2 dạng vạch kẻ đường là vạch kẻ nằm dọc và vạch kẻ nằm ngang.

các biển báo giao thông đường bộ vạch kẻ đường

Hình các biển báo giao thông đường bộ – vạch kẻ đường

Ý nghĩa của vạch kẻ đường

Vạch kẻ đường được coi như một dạng biển báo giao thông, nhằm hướng dẫn người điều khiển phương tiên tham gia giao thông đi đúng phần đường, làn đường của mình.

Nhóm vạch kẻ đường giao thông đường bộ

Một số loại vạch kẻ đường thường gặp:

Ấn xem nội dung

Vạch kẻ đường phân chia 2 chiều: vạch đơn, nét đứt

Vạch kẻ đường dạng vạch đơn, nét đứt dùng để phân chia 2 chiều xe chạy cho đường không có dải phân cách ở giữa, có 2 hoặc 3 làn xe. Trong trường hợp cần thiết, xe được phép lấn làn, đè lên vạch.

Vạch kẻ đường phân chia 2 chiều: vạch đơn, nét liền

Vạch kẻ đường vạch đơn, nét liền dùng để phân chia 2 chiều xe chạy cho đường không có dải phân cách ở giữa, có 2 hoặc 3 làn xe. Xe không được lấn làn, không được đè lên vạch.

Vạch kẻ đường phân chia 2 chiều: vạch đôi, nét liền

Vạch kẻ đường dạng vạch đôi, nét liền dùng để phân chia 2 chiều xe chạy cho đường 4 làn trở lên (không có dải phân cách ở giữa). Xe không được lấn làn, không được đè lên vạch.

Vạch kẻ đường phân chia 2 chiều, vạch đôi: một vạch nét liền, một vạch nét đứt

Vạch kẻ đường dạng vạch đôi, một vạch nét liền, một vạch nét đứt dùng để phân chia 2 chiều xe chạy cho đường không có dải phân cách ở giữa có từ 2 làn trở lên . Xe bên làn đường tiếp giáp với vạch liền không được lấn làn, không được đè lên vạch. Xe bên làn đường tiếp giáp với vạch đứt được phép lấn làn, đè lên vạch khi cần thiết.
Vạch trắng, nét đứt

– Dùng để phân chia các làn xe cùng chiều. Xe được phép chuyển làn đường qua vạch.

Vạch trắng – Nét liền

– Dùng để phân chia các làn xe cùng chiều. Xe không được phép chuyển làn, không được lấn làn, không được đè lên vạch.

Vạch trắng song song ,1 nét liền, 1 nét đứt

Dùng để phân chia các làn xe cùng chiều. Xe trên làn đường tiếp giáp với vạch đứt nét được phép cắt qua khi cần thiết, xe trên làn đường tiếp giáp với vạch liền nét không được lấn làn hoặc đè lên vạch.
Vạch con thoi

Báo hiệu sắp đến chỗ có bố trí vạch đi bộ qua đường để cảnh báo người lái xe phải nhường đường cho người đi bộ qua đường.
Vạch khoảng cách

Lái xe cần phải giãn cách cự ly để đảm bảo an toàn với xe chạy phía trước
Vạch vàng xe Bus

Quy định vị trí dừng xe của các phương tiện vận tải hành khách công cộng trên đường như xe buýt, xe tắc xi… Các loại phương tiện khác và người đi bộ không được dừng, đỗ trong phạm vi kẻ vạch và trong khoảng cách 15m từ vị trí vạch về hai phía theo phương dọc đường.