Các loại biển báo giao thông đường bộ tại Việt Nam tất 6 nhóm biển báo gồm:
Nhóm biển báo | Đặc điểm nhận dạng | Ý nghĩa |
biển báo cấm
|
Đa số là hình tròn, viền đỏ, nền trắng và hình vẽ màu đen thể hiện nội dung cấm |
Biển báo cấm biểu thị những điều cấm mà chúng ta không được phép làm. Nếu không tuân thủ biển báo cấm là bạn vi phạm luật giao thông đường bộ Việt Nam và sẽ bị xử lý theo quy định. |
biển báo nguy hiểm
|
Hình tam giác đều, viền đỏ, nền vàng, nội dung cấm vẽ màu đen |
Biển báo nguy hiểm nhằm cảnh báo cho tài xế có thể xảy ra những nguy hiểm khi lái xe ở đoạn đường phía trước. Khi gặp biến báo nguy hiểm lái xe cần chú ý giảm tốc độ, tập trung tối đa khi lái xe để phòng tránh nguy hiểm. |
biển báo hiệu lệnh
|
Hình tròn, nền xanh, nội dung hiệu lệnh màu trắng |
Khi gặp biển báo hiệu lệnh thì người tham gia giao thông bắt buộc phải làm theo hiệu lệnh được vẽ trên biển. Nếu không làm theo là vi phạm luật giao thông đường bộ Việt Nam. |
biển báo chỉ dẫn
|
Hình chữ nhật hoặc hình vuông, nền màu xanh, nội dung chỉ dẫn màu trắng. |
Biển chỉ dẫn nhằm hướng dẫn những thông tin cần thiết, hỗ trợ người lái xe tham gia giao thông đúng cách, đảm bảo lái xe an toàn. |
biển báo phụ
|
Hình vuông hoặc chữ nhật, viền đen, nền trắng, nội dung màu đen. Biển báo phụ được dùng kết hợp với biển báo chính, đặt bên cạnh và thấp hơn biển báo chính |
Biển báo phụ nhằm bổ sung thông tin làm rõ ý nghĩa cho các loại biển báo chính như biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển báo hiệu lệnh..trong hệ thống các biển báo giao thông đường bộ Việt Nam. |
Vạch kẻ đường
|
Vạch kẻ đường có màu trắng hoặc vàng |
Vạch kẻ đường được coi như một dạng biển báo giao thông, nhằm hướng dẫn người điều khiển phương tiên tham gia giao thông đi đúng phần đường, làn đường của mình. |
các biển báo giao thông đường bộ trên cao tốc
|
biển báo có dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật,Nền biển báo màu xanh, hình vẽ bên trong màu trắng |
Biển chỉ dẫn trên đường cao tốc nhằm cung cấp thông tin có các phương tiện tham gia giao thông trên đường cao tốc để lái xe đi đúng lộ trình và nắm bắt được các thông tin cần thiết như lối ra, trạm dịch vụ, hướng đi ra các địa điểm.. |
biển báo giao thông đường bộ theo hiệp định GMS-CBTA | Biển báo có hình chữ nhật ngang hoặc dọc, nền trắng chữ đen hoặc nền xanh chữ trắng |
Nhóm biển báo theo hiệp định GMS được xây dựng theo hiệp định này, thường sử dụng trên những tuyến đường đối ngoại nhằm tạo ra một hệ thống các biển báo giao thông đường bộ vận tải xuyên quốc gia của các nước tiểu vùng Mê Công mở rộng.gồm: Trung Quốc và Myanmar, Lào, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam |
Biển báo cấm có tất cả 40 loại, được đánh số thứ tự từ 101 đến 140 trong bảng hệ thống các loại biển báo giao thông đường bộ Việt Nam.
Đặc điểm nhận biết biển báo cấm:
Biển báo cấm có hình tròn, viền màu đỏ, nền trắng, nội dung cấm vẽ màu đen.
Một số biển báo cấm có chi tiết đặc biệt
Biển báo cấm đi ngược chiều: Viền đỏ, nền đỏ, hình vẽ bên trong màu trắng.
Biển báo cấm dừng và đỗ xe, Biển báo cấm đỗ xe: Viền đỏ, nền xanh, hình vẽ bên trong màu đỏ và trắng.
Biển báo hiệu hết cấm (hết cấm vượt, hết hạn chế tốc độ tối đa, hết tất cả các lệnh cấm..): viền màu xanh, nền trắng, hình đối tượng hết cấm màu đen.
hình các biển báo giao thông đường bộ – biển báo cấm
Ý nghĩa của biển báo cấm:
Biển báo cấm biểu thị những điều cấm mà chúng ta không được phép làm. Nếu không tuân thủ biển báo cấm là bạn vi phạm luật giao thông đường bộ Việt Nam và sẽ bị xử lý theo quy định.
Nội dung chi tiết và ý nghĩa của các biển báo giao thông đường bộ_Biển báo cấm từ số 101 đến số 140
101- Biển báo Đường cấm: Cấm tất cả các phương tiện đi vào đường có gắn biển báo này, ngoại trừ xe ưu tiên theo quy định (cấm cả 2 chiều).
|
|
102- Biển báo cấm đi ngược chiều: Cấm các loại phương tiện đi vào chiều đường có đặt biển, ngoại trừ xe ưu tiên theo quy định. |
|
103a- Biển báo Cấm xe ô tô: Cấm các loại xe cơ giới đi vào, trừ mô tô 2 bánh, xe gắn máy và xe ưu tiên theo quy định.
|
|
|
103b: Biển báo Cấm xe ô tô rẽ phải: Cấm các loại xe cơ giới rẽ phải, trừ mô tô 2 bánh, xe gắn máy và xe ưu tiên theo quy định.
103c- Biển báo Cấm xe ô tô rẽ trái : Cấm các loại xe cơ giới rẽ trái, trừ mô tô 2 bánh, xe gắn máy và xe ưu tiên theo quy định.
|
104- Biển báo Cấm mô tô: Cấm các loại mô tô đi vào (ngoại trừ mô tô được ưu tiên theo quy định). Biển không áp dụng với người dắt mô tô.
|
|
105- Biển báo Cấm xe ô tô và mô tô: Cấm các loại xe cơ giới và mô tô đi vào, ngoại trừ xe gắn máy và xe ưu tiên theo quy định.
|
|
106- Biển báo Cấm xe tải: Cấm xe tải, mô tô kéo, các mô tô chuyên dùng đi vào (trừ xe ưu tiên theo quy định). | |
106a- Biển báo Cấm xe tải theo trọng lượng: Cấm xe tải có khối lượng chuyên chở lớn hơn giá trị ghi trong biển báo đi vào.
|
|
106b- Biển báo Cấm xe tải: Cấm xe tải chở hàng nguy hiểm đi vào.
|
|
107- Biển báo Cấm xe khách và xe tải: Cấm các loại xe ô tô chở khách, xe tải, mô tô kéo, mô tô thi công chuyên dụng đi vào, trừ xe ưu tiên theo quy định.
|
|
107a- Biển báo Cấm xe khách: Cấm các loại ô tô chở khách đi vào (trừ xe ưu tiên theo quy định). Không cấm xe buýt. Trong trường hợp cấm xe khách theo số chỗ ngồi sẽ có biển phụ bên dưới.
|
|
107b- Biển báo Cấm xe taxi: Cấm xe taxi đi vào. Trường hợp cấm xe taxi theo giờ sẽ có biển phụ bên dưới.
|
|
108- Biển báo Cấm xe rơ-mooc: Cấm các loại xe cơ giới kéo rơ-mooc, kể cả xe khách – máy kéo – mô tô kéo theo rơ-mooc đi vào, trừ loại ô tô sơ-mi-rơ-mooc và xe ưu tiên theo quy định.
|
|
108a- Biển báo Cấm xe sơ-mi-rơ-mooc: Cấm các loại xe sơ-mi-rơ-mooc, xe kéo rơ-mooc đi vào (trừ xe ưu tiên theo quy định).
|
|
109- Biển báo Cấm máy kéo: Cấm các loại máy kéo, máy kéo bánh xích/bánh hơi đi vào.
|
|
110a- Biển báo Cấm xe đạp: Cấm xe đạp đi vào. Không áp dụng cấm người dẫn xe đạp.
|
|
110b- Biển báo Cấm xe đạp: Cấm xe đạp thô. Không áp dụng cấm người dẫn xe đạp thô.
|
|
111- Biển báo Cấm mô tô: Cấm các loại mô tô, xe gắn máy đi vào. Không áp dụng cấm người đi xe đạp.
|
|
111b- Biển báo Cấm xe 3 bánh có gắn động cơ: Cấm xe 3 bánh có gắn động cơ như xe xích lô, xe lam, xe lôi máy…
|
|
111c- Biển báo Cấm xe 3 bánh không động cơ: Cấm xe 3 bánh không gắn động cơ như xe xích lô, xe lôi đạp…
|
|
112: Biển báo Cấm người đi bộ: Cấm người đi bộ đi vào.
|
|
113- Biển báo Cấm xe người kéo/đẩy: Cấm xe thô sơ, xe do người đẩy/kéo đi vào. Không áp dụng cấm xe nôi trẻ em, phương tiện chuyên dùng của người khuyết tật.
|
|
114- Biển báo Cấm xe súc vật kéo: Cấm xe sử dụng súc vật kéo hay chở trên lưng đi vào. | |
115- Biển báo Hạn chế tải trọng toàn bộ xe: Cấm các loại xe cơ giới/thô sơ (kể cả xe ưu tiên) có tải trọng toàn bộ xe vượt quá trị số ghi trên biển đi vào. | |
116- Biển báo Hạn chế tải trọng trục xe: Cấm các loại xe cơ giới/thô sơ (kể cả xe ưu tiên) có tải trọng toàn bộ xe phân bổ trên một trục xe vượt quá trị số ghi trên biển đi vào.
|
|
117- Biển báo Hạn chế chiều cao xe: Cấm các loại xe cơ giới/thô sơ (kể cả xe ưu tiên) có chiều cao vượt quá trị số ghi trên biển đi vào. | |
118- Biển báo Hạn chế chiều ngang xe: Cấm các loại xe cơ giới/thô sơ (kể cả xe ưu tiên) có chiều ngang vượt quá trị số ghi trên biển đi vào.
|
|
119- Biển báo Hạn chế chiều dài xe: Cấm các loại xe cơ giới/thô sơ (kể cả xe ưu tiên) có chiều dài vượt quá trị số ghi trên biển đi vào. | |
120- Biển báo Hạn chế chiều dài xe ô tô, máy kéo mooc hoặc sơ-mi-rơ-mooc: Cấm các loại xe cơ giới kéo mooc, xe sơ-mi-rơ-mooc có chiều dài vượt quá trị số ghi trên biển (kể cả xe ưu tiên) đi vào. | |
121- Biển báo Cự ly tối thiểu giữa hai xe: Các xe ô tô phải di chuyển cách nhau một khoảng tối thiểu ghi trên biển.
|
|
122- Biến báo STOP: Biển báo STOP cấm tất cả các loại xe, kể cả xe ưu tiên.
|
|
123- Biển báo Cấm rẽ trái hoặc Cấm rẽ phải: Cấm xe các loại xe cơ giới/thô sơ rẽ trái hoặc phải (trừ xe ưu tiên theo quy định). Không áp dụng cấm quay đầu xe.
|
|
124- Biển báo Cấm quay đầu xe: Cấm các loại xe quay đầu kiểu chữ U theo chiều mũi tên trên biển.
|
|
124b- Biển báo Cấm xe ô tô quay đầu: Cấm xe ô tô quay đầu kiểu chữ U theo chiều mũi tên trên biển.
|
|
124c/d- Biển báo Cấm rẽ và quay đầu xe: Cấm các loại xe rẽ trái/phải và quay đầu trái/phải theo chiều mũi tên trên biển.
124e/f- Biển báo Cấm xe ô tô rẽ và quay đầu xe P: Cấm xe ô tô rẽ trái/phải và quay đầu trái/phải theo chiều mũi tên trên biển.
|
|
125- Biển báo Cấm vượt: Cấm các loại xe cơ giới vượt nhau (kể cả xe ưu tiên theo quy định), nhưng được phép vượt mô tô 2 bánh, xe gắn máy. | |
126- Biển báo Cấm xe tải vượt: Cấm các loại xe tải vượt xe cơ giới khác, được phép vượt mô tô 2 bánh, xe gắn máy. Không áp dụng các loại xe cơ giới khác vượt xe nhau và vượt xe tải.
|
|
127- Biển báo Tốc độ tối đa cho phép: Các xe cơ giới chạy không vượt quá tốc độ ghi trên biển (trừ xe ưu tiên theo quy định). | |
128- Biển báo Cấm sử dụng còi: Cấm các loại xe sử dụng còi.
|
|
129- Biển báo Kiểm tra: Báo nơi đặt trạm kiểm tra, các loại xe vận tải đi qua phải dừng lại để kiểm tra theo quy định. | |
130- Biển báo Cấm dừng xe và đỗ xe: Cấm các loại xe cơ giới dừng và đỗ xe phía đường có đặt biển (trừ xe ưu tiên theo quy định).
|
|
131- Biển báo Cấm đỗ xe: Cấm các loại xe cơ giới đỗ xe phía đường có đặt biển (trừ xe ưu tiên). Biển P.131b áp dụng với ngày lẻ, biển P.131c áp dụng với ngày chẵn.
|
|
132- Biển báo Nhường đường cho xe cơ giới đi ngược chiều qua đường hẹp: Các loại xe cơ giới/thô sơ, kể cả xe ưu tiên theo quy định, phải nhường đường cho các loại xe cơ giới đang di chuyển chiều ngược lại. | |
133- Biển báo Hết cấm vượt: Biển thông báo hết đoạn đường cấm vượt. | |
134- Biển báo Hết hạn chế tốc độ tối đa: Biển thông báo hết đoạn đường hạn chế tốc độ tối đa.
|
|
135- Biển báo Hết tất cả các lệnh cấm: Biển thông báo hết đoạn đường áp dụng tất cả các lệnh cấm. | |
136- Biển báo Cấm đi thẳng: Cầm các loại xe cơ giới/thô sơ đi thẳng vào đoạn đường phía trước.
|
|
137- Biển báo Cấm rẽ trái, rẽ phải: Cầm các loại xe cơ giới rẽ trái, rẽ phải. Biển đặt ở những vị trí ngay trước nút giao đường. Trong trường hợp có quy định thời gian cấm sẽ có biển phụ ở dưới.
|
|
138- Biển báo Cấm đi thẳng, rẽ trái: Cầm các loại xe cơ giới đi thẳng, rẽ trái. Biển đặt ở những vị trí ngay trước nút giao đường. Trong trường hợp có quy định thời gian cấm sẽ có biển phụ ở dưới. | |
139- Biển báo Cấm đi thẳng, rẽ phải: Cầm các loại xe cơ giới đi thẳng, rẽ phải. Biển đặt ở những vị trí ngay trước nút giao đường. Trong trường hợp có quy định thời gian cấm sẽ có biển phụ ở dưới. | |
140- Biển báo Cấm xe công nông và các loại xe tương tự: Cấm các loại xe công nông, xe tương tự công nông đi vào. |
Biển báo nguy hiểm có tất cả 46 loại, được đánh số thứ tự từ 201 đến 246 trong hệ thống các biển báo giao thông đường bộ Việt Nam.
Đặc điểm nhận biết biển báo nguy hiểm:
Biển báo nguy hiểm có hình tam giác, nền màu vàng, viền màu đỏ, hình cảnh báo bên trong vẽ màu đen.
Hình các biển báo giao thông đường bộ – biển báo nguy hiểm
Ý nghĩa biển báo nguy hiểm:
Biển báo nguy hiểm nhằm cảnh báo cho tài xế có thể xảy ra những nguy hiểm khi lái xe ở đoạn đường phía trước. Khi gặp biến báo nguy hiểm lái xe cần chú ý giảm tốc độ, tập trung tối đa khi lái xe để phòng tránh nguy hiểm.
Danh sách biển báo nguy hiểm
Biển số 201a “Chỗ ngoặt nguy hiểm vòng bên trái”, báo trước sắp đến một chỗ ngoặt nguy hiểm phía bên trái | |
Biển số 201b “chỗ ngoặt nguy hiểm vòng bên phải”, báo trước sắp đến một chỗ ngoặt nguy hiểm phía bên phải | |
Biển số W.201c chỗ ngoặt nguy hiểm có nguy cơ lật xe bên phải khi đường cong vòng sang trái | |
Biển số W.201d chỗ ngoặt nguy hiểm có nguy cơ lật xe bên trái khi đường cong vòng bên phải.
|
|
Biển số 202a “Nhiều chỗ ngoặt nguy hiểm liên tiếp”, báo trước sắp đến nhiều chỗ ngoặt nguy hiểm liên tiếp trong đó chỗ ngoặt đầu tiên hướng vòng bên trái | |
Biển số 202b “Nhiều chỗ ngoặt nguy hiểm liên tiếp”, báo trước sắp đến nhiều chỗ ngoặt nguy hiểm liên tiếp trong đó chỗ ngoặt đầu tiên hướng vòng bên phải | |
Biển số 203a “Đường bị hẹp cả hai bên”, báo trước sắp đến một đoạn đường bị hẹp đột ngột cả hai bên | |
Biển số 203b “Đường bị hẹp về phía trái”, báo trước sắp đến một đoạn đường bị hẹp đột ngột phía bên trái | |
Biển số 203c “Đường bị hẹp về phía phải”, báo trước sắp đến một đoạn đường bị hẹp đột ngột phía bên phải | |
Biển số 204 “Đường hai chiều”, báo trước sắp đến đoạn đường do sửa chữa hoặc có trở ngại ở một phía đường mà phải tổ chức đi lại cho phương tiện cả hai chiều trên phía đường còn lại hoặc để báo trước đoạn đường đôi tạm thời hoặc đoạn đường có chiều xe đi và về đi chung | |
Biển số 205a “Đường giao nhau cùng cấp”, báo trước sắp đến nơi giao nhau cùng mức của các tuyến đường cùng cấp (không có đường nào ưu tiên) trên cùng một mặt bằng | |
Biển số 205b “Đường giao nhau cùng cấp”, báo trước sắp đến nơi giao nhau cùng mức của các tuyến đường cùng cấp (không có đường nào ưu tiên) trên cùng một mặt bằng | |
Biển số 205c “Đường giao nhau cùng cấp”, báo trước sắp đến nơi giao nhau cùng mức của các tuyến đường cùng cấp (không có đường nào ưu tiên) trên cùng một mặt bằng | |
Biển số 205d “Đường giao nhau cùng cấp”, báo trước sắp đến nơi giao nhau cùng mức của các tuyến đường cùng cấp (không có đường nào ưu tiên) trên cùng một mặt bằng | |
Biển số 205e “Đường giao nhau cùng cấp”, báo trước sắp đến nơi giao nhau cùng mức của các tuyến đường cùng cấp (không có đường nào ưu tiên) trên cùng một mặt bằng | |
Biển số 206 “Giao nhau chạy theo vòng xuyến”, báo trước nơi giao nhau có bố trí đảo an toàn ở giữa nút giao, các loại xe qua nút giao phải đi vòng xuyến quanh đảo an toàn theo chiều mũi tên | |
Biển số 207a “Giao nhau với đường không ưu tiên”, báo trước sắp đến nơi giao nhau với đường không ưu tiên | |
Biển số 207b “Giao nhau với đường không ưu tiên”, báo trước sắp đến nơi giao nhau với đường không ưu tiên | |
Biển số 207c “Giao nhau với đường không ưu tiên”, báo trước sắp đến nơi giao nhau với đường không ưu tiên | |
Biển số 207d “Giao nhau với đường không ưu tiên”, báo trước sắp đến nơi giao nhau với đường không ưu tiên | |
Biển số 207e – “Giao nhau với đường không ưu tiên”, báo trước sắp đến nơi giao nhau với đường không ưu tiên | |
Biển số 207f “Giao nhau với đường không ưu tiên”, báo trước sắp đến nơi giao nhau với đường không ưu tiên | |
Biển số 207g “Giao nhau với đường không ưu tiên”, báo trước sắp đến nơi giao nhau với đường không ưu tiên | |
Biển số 207h “Giao nhau với đường không ưu tiên”, báo trước sắp đến nơi giao nhau với đường không ưu tiên | |
Biển số 207i “Giao nhau với đường không ưu tiên”, báo trước sắp đến nơi giao nhau với đường không ưu tiên | |
Biển số 207k “Giao nhau với đường không ưu tiên”, báo trước sắp đến nơi giao nhau với đường không ưu tiên | |
Biển số 208 “Giao nhau với đường ưu tiên”, để báo trước sắp đến nơi giao nhau với đường ưu tiên | |
Biển số 209 “Giao nhau có tín hiệu đèn”, báo trước nơi giao nhau có điều khiển giao thông bằng tín hiệu đèn trong trường hợp người lái xe khó quan sát để kịp thời xử lý | |
Biển số 210 ” Giao nhau với đường sắt có rào chắn”, báo trước sắp đến chỗ giao nhau giữa đường bộ và đường sắt có rào chắn kín hay rào chắn nửa kín và có nhân viên ngành đường sắt điều khiển giao thông | |
Biển số 211a “Giao nhau với đường sắt không có rào chắn”, báo trước sắp đến chỗ giao nhau giữa đường bộ và đường sắt không có rào chắn, không có người điều khiển giao thông | |
Biển số 211b “Giao nhau với đường tàu điện”, chỉ nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường tàu điện | |
Biển số 212″Cầu hẹp”, báo trước sắp đến cầu hẹp là loại cầu có chiều rộng phần xe chạy nhỏ hơn hoặc bằng 4,5m | |
Biển số 213 “Cầu tạm”, báo trước sắp đến cầu tạm là loại cầu được làm để sử dụng tạm thời cho xe cộ qua lại | |
Biển số 214 “Cầu quay-cầu cất”, báo phía trước gặp cầu xoay, cầu cất là loại cầu trong từng thời gian có cắt giao thông đường bộ bằng cách quay hoặc nâng nhịp thông thuyền để cho tàu thuyền qua lại. Các phương tiện đi trên đường bộ phải dừng lại chờ đợi | |
Biển số 215 “Kè, vực sâu phía trước”, báo trước sắp tới những vị trí có kè chắn vực sâu, hoặc sông suối đi sát đường, cần đề phòng tình huống nguy hiểm rơi xuống vực sâu hoặc sông suối (thường có ở những chỗ ngoặt nguy hiểm) | |
Biển số 216 “Đường ngầm”, báo trước những vị trí có đường ngầm (đường tràn) | |
Biển số 217 “Bến phà”, báo trước sắp đến bến phà | |
Biển số 218 “Cửa chui”, để báo trước sắp đến đường có cổng chắn ngang, kiểu cổng như đường hầm, cổng thành, cầu vượt đường bộ dạng cầu vòm… | |
Biển số 219 “Dốc xuống nguy hiểm”, báo trước sắp tới đoạn đường xuống dốc nguy hiểm | |
Biển số 220 “Dốc lên nguy hiểm”, báo trước sắp tới đoạn đường lên dốc nguy hiểm | |
Biển số W.221a và W.221b “Đường không bằng phẳng” để báo trước sắp tới đoạn đường có mặt đường không bằng phẳng, lồi lõm, v.v… xe chạy với tốc độ cao sẽ nguy hiểm | |
Biển số W.222a “Đường trơn” để báo trước sắp tới đoạn đường có thể xảy ra trơn trượt đặc biệt là khi thời tiết xấu, mưa phùn | |
Biển số W.222b “Lề đường nguy hiểm” để báo những nơi lề đường không ổn định, khi xe đi vào dễ gây văng đất đá hoặc bánh xe quay tại chỗ | |
Biển số W.223 (a,b) “Vách núi nguy hiểm” để báo hiệu đường đi sát vách núi
|
|
Biển số W.224 “Đường người đi bộ cắt ngang” để báo trước sắp tới phần đường dành cho người đi bộ sang qua đường | |
Biển số W.225 “Trẻ em” để báo trước là gần đến đoạn đường thường có trẻ em đi ngang qua hoặc tụ tập trên đường như ở vườn trẻ, trường học, câu lạc bộ | |
Biển số W.226 “Đường người đi xe đạp cắt ngang” để báo trước là gần tới vị trí thường có người đi xe đạp từ những đường nhỏ cắt ngang qua hoặc từ đường dành cho xe đạp đi nhập vào đường ô tô | |
Biển số W.227 “Công trường” để báo trước gần tới đoạn đường đang tiến hành thi công sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có người và máy móc đang làm việc trên mặt đường | |
Biển số W.228 (a,b) “Đá lở” để báo trước gần tới đoạn đường có hiện tượng đất đá từ trên ta luy dương sụt lở bất ngờ gây nguy hiểm cho xe cộ và người đi đường, đặc biệt là ở những đoạn đường miền núi | |
Biển số W.228c “Sỏi đá bắn lên” để báo trước nơi có kết cấu mặt đường rời rạc, khi phương tiện đi qua, làm cho các viên đá, sỏi băng lên gây nguy hiểm và mất an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông | |
Biển số W.228d “Nền đường yếu” để cảnh báo những đoạn nền đường yếu, đoạn đường đang theo dõi lún mà việc vận hành xe ở tốc độ cao có thể gây nguy hiểm | |
Biển số W.229 “Dải máy bay lên xuống” để báo trước đoạn đường ở vùng sát đường băng sân bay và cắt ngang qua hướng máy bay lên xuống ở độ cao không lớn | |
Biển số W.230 “Gia súc” để báo trước gần tới đoạn đường thường có gia súc thả rông hoặc lùa qua ngang đường, đường ở vùng đồng cỏ của nông trường chăn nuôi, vùng thảo nguyên | |
Biển số W.231 “Thú rừng vượt qua đường” để báo trước gần tới đoạn đường thường có thú rừng qua đường như đường đi qua rừng hay khu vực bảo tồn thiên nhiên cấm săn bắn | |
Biển số W.232 “Gió ngang” để báo trước gần tới đoạn đường thường có gió ngang thổi mạnh gây nguy hiểm | |
Biển số W.233 “Nguy hiểm khác” được đặt nếu trên đường có những nguy hiểm mà không thể vận dụng được các kiểu biển từ biển số W.201a đến biển số W.232 | |
Biển số W.234 “Giao nhau với đường hai chiều”: Trên đường một chiều, để báo trước sắp đến vị trí giao nhau với đường hai chiều | |
Biển số W.235 “Đường đôi” để báo trước sắp đến đoạn đường có chiều đi và chiều về phân biệt bằng dải phân cách cứng | |
Biển số W.236 “Kết thúc đường đôi” để báo trước sắp kết thúc đoạn đường có chiều đi và chiều về phân biệt bằng dải phân cách cứng | |
Biển số W.237 “Cầu vồng” dùng để nhắc nhở lái xe phải thận trọng. Biển đặt ở trên đoạn đường sắp đến công trình có độ vồng lớn ảnh hưởng tới tầm nhìn | |
Biển số W.238 được đặt trên đường nhánh nhập vào đường cao tốc để báo cho các phương tiện đi trên đường này biết có “Đường cao tốc phía trước” | |
Biển số W.239a “Đường cáp điện ở phía trên” đặt ở những nơi có đường dây điện cắt ngang phía trên tuyến đường | |
Biển báo W.240 “Đường hầm” để nhắc lái xe chú ý chuẩn bị đi vào hầm đường bộ
|
|
Biển số W.241 “Ùn tắc giao thông” để báo đoạn đường hay xảy ra ùn tắc giao thông | |
Biển số W.242 (a,b) “Nơi đường sắt giao vuông góc với đường bộ” để bổ sung cho biển số W.211 “Giao nhau với đường sắt không có rào chắn”, đặt biển số W.242 (a,b) để chỉ chỗ đường sắt giao vuông góc đường bộ. Biển đặt trên đường bộ cách ray gần nhất của đường sắt 10 m | |
Biển báo số W.243 (a,b,c) “Nơi đường sắt giao không vuông góc với đường bộ” để báo trước sắp đến vị trí giao cắt đường bộ với đường sắt cùng mức, không vuông góc và không có người gác, không có rào chắn | |
Biển số W.244 “Đoạn đường hay xảy ra tai nạn” dùng để cảnh báo nguy hiểm đoạn đường phía trước thường xảy ra tai nạn để lái xe cần đặc biệt chú ý | |
Biển số W.245 (a,b) “Đi chậm” dùng để nhắc lái xe giảm tốc độ đi chậm khi đến đoạn đường yêu cầu đi chậm | |
Biển số W.246 (a,b,c) “Chú ý chướng ngại vật” dùng để báo trước cho lái xe biết phía trước có chướng ngại vật, xe cần giảm tốc độ và đi theo chỉ dẫn trên biển báo | |
Biển số W.247 “Chú ý xe đỗ” để cảnh báo có các loại xe ôtô, máy kéo, rơ-moóc hoặc sơ-mi rơ-moóc được kéo bởi xe ôtô hoặc ôtô đầu kéo, xe máy chuyên dùng đang đỗ chiếm một phần đường xe chạy |
Biển báo hiệu lệnh có tất cả 9 loại, được đánh số thứ tự từ 301 đến 309 trong bảng hệ thống các biển báo giao thông đường bộ Việt Nam.
Đặc điểm nhận biết Biển báo hiệu lệnh:
Biển báo hiệu lệnh có hình tròn, nền màu xanh, không có viền, hình vẽ bên trong màu trắng.
hình các biển báo giao thông đường bộ – biển hiệu lệnh
Ý nghĩa của Biển báo hiệu lệnh:
Khi gặp biển báo hiệu lệnh thì người tham gia giao thông bắt buộc phải làm theo hiệu lệnh được vẽ trên biển. Nếu không làm theo là vi phạm luật giao thông đường bộ Việt Nam.
Nội dung chi tiết và ý nghĩa của các biển báo hiệu lệnh
301a- Biển báo hiệu lệnh các xe chỉ được đi thẳng
|
|
301b- Biển báo hiệu lệnh các xe chỉ được rẽ phải
|
|
301c- Biển báo hiệu lệnh các xe chỉ được rẽ trái
|
|
301f- Biển báo hiệu lệnh các xe chỉ được rẽ phải hoặc đi thẳng.
|
|
301h- Biển báo hiệu lệnh các xe chỉ được rẽ trái hoặc đi thẳng.
|
|
301i- Biển báo hiệu lệnh các xe chỉ được rẽ trái hoặc rẽ phải
|
|
302a- Biển báo hiệu lệnh hướng đi vòng chướng ngại vật sang phải
|
|
302b- Biển báo hiệu lệnh hướng đi vòng chướng ngại vật sang trái
|
|
303- Biển báo hiệu lệnh đi theo hướng vòng xuyến
|
|
304- Biển báo hiệu lệnh đường chỉ dành cho xe thô sơ
|
|
305- Biển báo hiệu lệnh đường chỉ dành cho người đi bộ
|
|
306- Biển báo hiệu lệnh tốc độ tối đa cho phép
|
|
307- Biển báo hiệu lệnh tốc độ tối thiểu cho phép
|
|
308a, 308b- Biển báo hiệu lệnh hướng đi có cầu vượt bắc qua.
|
309- Biển báo hiệu lệnh ấn còi
|
Biển chí dẫn có tất cả 48 loại, số thứ tự từ 401 đến 448 trong hệ thống các biển báo giao thông đường bộ Việt Nam.
Đặc điểm nhận biết biển chỉ dẫn:
Biển chỉ dẫn có hình dạng chữ nhật hoặc hình vuông, nền màu xanh, không viền,bên trong có hình vẽ màu trắng hoặc màu đen.
hình các biển báo giao thông đường bộ – biển chỉ dẫn
Ý nghĩa của biển chỉ dẫn:
Biển chỉ dẫn nhằm hướng dẫn những thông tin cần thiết, hỗ trợ người lái xe tham gia giao thông đúng cách, đảm bảo lái xe an toàn.
Danh sách biển chỉ dẫn
Biển số I.401 “Bắt đầu đường ưu tiên”, I.402 “Hết đoạn đường ưu tiên”
Để biểu thị ưu tiên cho các phương tiện trên đường có đặt biển này được đi trước, đặt biển số I.401 “Bắt đầu đường ưu tiên”. Trên đoạn đường này, phương tiện được quyền ưu tiên đi qua nơi giao nhau không có điều khiển giao thông. Phương tiện trên đường khác nhập vào hay cắt ngang qua phải nhường đường (trừ các xe được quyền ưu tiên theo quy định). Nếu ở chỗ giao nhau có điều khiển giao thông thì nguyên tắc chạy xe ưu tiên hết tác dụng (trừ các xe được quyền ưu tiên theo quy định).
Đến hết đoạn đường quy định là ưu tiên, đặt biển số I.402 “Hết đoạn đường ưu tiên”.
Biển số I.405 (a,b,c) “Đường cụt”
Biển số I.405 (a,b) để chỉ lối rẽ vào đường cụt. Tùy theo lối rẽ vào đường cụt mà chọn kiểu biển cho phù hợp. Biển này đặt trên đường chính trước khi đến nơi đường giao nhau để rẽ vào đường cụt.
Biển số I.405c để chỉ dẫn phía trước là đường cụt. Biển này đặt trước đường cụt 300 m đến 500 m và cứ 100 m phải đặt thêm một biển.
Biển số I.406 “Được ưu tiên qua đường hẹp”
Biển này để chỉ dẫn cho người tham gia giao thông cơ giới biết mình được quyền ưu tiên đi trước trên đoạn đường hẹp.
Biển số I.407 (a,b,c) “Đường một chiều”
Để chỉ dẫn những đoạn đường chạy một chiều, đặt biển số I.407(a,b,c) “Đường một chiều”.
Biển số I.407 (a,b,c) chỉ cho phép các loại phương tiện giao thông đi theo chiều vào theo mũi tên chỉ, cấm quay đầu ngược lại (trừ các xe được quyền ưu tiên theo quy định).
Biển số I.408 “Nơi đỗ xe”
Biển này để chỉ dẫn những nơi được phép đỗ xe, những bãi đỗ xe, bến xe…
Biển số 408a “Nơi đỗ xe một phần trên hè phố”
Để chỉ dẫn những nơi được phép đỗ xe một phần trên hè phố rộng, đặt biển số I.408a “Nơi đỗ xe một phần trên hè phố”. Xe phải đỗ sao cho các bánh phía ghế phụ trên hè phố.
Biển số I.409 “Chỗ quay xe”
Biển số I.410 “Khu vực quay xe”
Để chỉ dẫn khu vực được phép quay đầu xe, đặt biển số I.410 “Khu vực quay xe”. Trên biển mô tả cách thức tiến hành quay xe.
Biển số I.413a “Đường phía trước có làn đường dành cho ô tô khách” và biển số I.413 (b,c) “Rẽ ra đường có làn đường dành cho ô tô khách”
Biển số I.414 (a, b, c, d) “Chỉ hướng đường”
Ở các nơi đường bộ giao nhau, đặt biển số I.414 (a, b, c, d) “Chỉ hướng đường” để chỉ dẫn hướng đường đến các địa danh, khu dân cư. Trên biển cần chỉ dẫn cả số hiệu (tên) đường và cự ly (làm tròn đến kilômét; nếu cự ly < 1,0 km thì làm tròn đến 100 m):
– Biển số I.414 (a,b) đặt ở nơi đường bộ giao nhau và chỉ có một địa danh và khu dân cư trên hướng đường cần phải chỉ dẫn.
– Biển số I.414 (c,d) đặt ở nơi đường bộ giao nhau có từ hai địa danh, khu dân cư cần phải chỉ dẫn trên biển. Địa danh xa hơn phải viết bên dưới.
Biển số I.415 “Mũi tên chỉ hướng đi”
Biển số I.416 “Đường tránh”
Để chỉ dẫn lối đi đường tránh, đường vòng trong trường hợp đường cấm vì lý do đường, cầu bị tắc hoặc thi công và cấm một số loại xe đi qua, đặt biển số I.416 “Đường tránh” trước các đường giao nhau.
Biển số I.417 (a,b,c) “Chỉ hướng đường phải đi cho từng loại xe”
Biển số I.418 “Lối đi ở những vị trí cấm rẽ”
Để chỉ lối đi ở các nơi đường giao nhau bị cấm rẽ, đặt biển số I.418 “Lối đi ở những vị trí cấm rẽ”. Biển được đặt ở nơi đường giao nhau trước đường cấm rẽ.
Biển số I.419 “Chỉ dẫn địa giới”
Để chỉ dẫn địa giới hành chính giữa các thành phố, tỉnh, huyện, đặt biển số I.419 “Chỉ dẫn địa giới”
Biển số I.422 “Di tích lịch sử”
Để chỉ dẫn những nơi có di tích lịch sử hoặc những nơi có danh lam thắng cảnh, những nơi có thể tham quan… ở hai ven đường.
Biển số I.423 (a,b) “Vị trí người đi bộ sang ngang”
Để chỉ dẫn người đi bộ và người tham gia giao thông biết vị trí dành cho người đi bộ sang ngang, đặt biển số I.423 (a,b) “Vị trí người đi bộ sang ngang”.
Biển số I.424 (a,b) “Cầu vượt qua đường cho người đi bộ”
Để chỉ dẫn cho người đi bộ sử dụng cầu vượt qua đường, đặt biển số I.424 (a,b) “Cầu vượt qua đường cho người đi bộ” và I.424 (c,d) “Hầm chui qua đường cho người đi bộ”
Biển số I.427b “Trạm kiểm tra tải trọng xe”
Biển số I.437 “Đường cao tốc”
Để chỉ dẫn bắt đầu đường cao tốc, đặt biển số I.437 “Đường cao tốc”.
Biển số I.443 “Xe kéo rơ-moóc”
Để báo hiệu xe có kéo moóc hoặc xe kéo xe, đặt biển số I.443 “Xe kéo rơ-moóc”.
Biển số I.443 được đặt trên nóc cabin xe kéo.
Nền biển màu xanh lam, hình tam giác màu vàng khoảng cách đều các cạnh hình vuông.
Biển số I.447 “Biển báo cầu vượt liên thông”
Biển đặt tại vị trí trước khi vào cầu vượt có tổ chức giao thông liên thông giữa các tuyến. Tùy theo nút giao mà bố trí biển số I.447a, I.447b, I.445c, I.447d cho phù hợp. Tại các lối rẽ thì sử dụng biển I.414c, d để báo các hướng đi.
Biển phụ có tất cả 10 loại, số thứ tự từ 501 đến 510 trong hệ thống các biển báo giao thông đường bộ.
Đặc điểm nhận biết biển báo phụ:
Biển báo phụ có hình chữ nhật, nền màu trắng, viền màu đen, hình vẽ bên trong màu đen hoặc màu đỏ.
Hình các biển báo giao thông đường bộ – biển báo phụ
Ý nghĩa của biển báo phụ:
Biển báo phụ nhằm bổ sung thông tin làm rõ ý nghĩa cho các loại biển báo chính như biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển báo hiệu lệnh..trong hệ thống các biển báo giao thông đường bộ Việt Nam.
Danh sách biển báo phụ
|
Biển báo 501: Phạm vi tác dụng của biển
Để thông báo chiều dài đoạn đường nguy hiểm hay đoạn đường phải thi hành lệnh cấm hoặc hạn chế. |
||
|
Biển báo 502: Khoảng cách đến đối tượng báo hiệu
Để thông báo khoảng cách thực tế từ vị trí đặt biển đến đối tượng báo hiệu ở phía trước. |
||
|
Biển báo 503a: Hướng tác dụng của biển
Đặt bên dưới các biển báo cấm, biển hiệu lệnh để chỉ hướng tác dụng của biển là hướng vuông góc với chiều đi. |
||
|
Biển báo 503b: Hướng tác dụng của biển
Để chỉ đồng thời 2 hướng tác dụng (trái và phải) của biển chính hoặc được đặt với biển báo nhắc lại lệnh cấm và hiệu lệnh. |
||
|
Biển báo 503c: Hướng tác dụng của biển
Đặt bên dưới các biển báo cấm, biển hiệu lệnh để chỉ hướng tác dụng của biển là hướng vuông góc với chiều đi. |
||
|
Biển báo 503d: Hướng tác dụng của biển
Để chỉ hướng tác dụng của biển là hướng song song với chiều đi. |
||
|
Biển báo 503e: Hướng tác dụng của biển
Để chỉ đồng thời 2 hướng tác dụng (xuôi và ngược) của biển báo nhắc lại lệnh cấm dừng và cấm đỗ xe. |
||
|
Biển báo 503f: Hướng tác dụng của biển
Để chỉ hướng tác dụng của biển là hướng song song với chiều đi. |
||
|
Biển báo 504: Làn đường
Biển được đặt bên dưới các biển báo cấm và biển hiệu lệnh hay bên dưới đèn hiệu để chỉ làn đường chịu hiệu lực của biển (hay đèn hiệu) báo lệnh cấm – và hiệu lệnh trên làn đường đó. |
|
Biển báo 505: Loại xe
Biển được đặt bên dưới các biển báo cấm và biển hiệu lệnh hay biển chỉ dẫn để chỉ loại xe chịu hiệu lực của biển báo cấm, biển hiệu lệnh hay biển chỉ dẫn đối với riêng loại xe đó. |
||
|
Biển báo 506a: Hướng đường ưu tiên
Biển được đặt bên dưới biển chỉ dẫn số 401 trên đường ưu tiên để chỉ dẫn cho người lái xe trên đường này biết hướng đường ưu tiên ở ngã tư. |
||
|
Biển báo 506b: Hướng đường ưu tiên
Biển được đặt bên dưới biển số 208 và biển số 122 trên đường không ưu tiên để chỉ dẫn cho người lái xe trên đường này biết hướng đường ưu tiên ở ngã tư. |
||
|
Biển báo 508: Hướng rẽ
Biển được sử dụng độc lập để báo trước cho người biết gần đến chỗ rẽ nguy hiểm và để chỉ hướng rẽ. |
||
|
Biển báo 509: Biểu thị thời gian
Biểu thị thời gian. |
||
|
Biển báo 510: Chiều cao an toàn Để bổ sung cho biển 239 “Đường cáp điện ở phía trên”, phải đặt biển số 509 “chiều cao an toàn”, biển này chỉ rõ chiều cao an toàn cho các phương tiện đi qua đoạn đường có dây điện bên trên. |
Trên các đường cao tốc thường sử dụng một nhóm biển báo chỉ dẫn riêng trong các biển báo giao thông đường bộ Việt Nam.
Hình các biển báo giao thông đường bộ – biển chỉ dẫn trên cao tốc
Ý nghĩa biển báo chỉ dẫn trên đường cao tốc
Biển chỉ dẫn trên đường cao tốc nhằm cung cấp thông tin có các phương tiện tham gia giao thông trên đường cao tốc để lái xe đi đúng lộ trình và nắm bắt được các thông tin cần thiết như lối ra, trạm dịch vụ, hướng đi ra các địa điểm..
Danh sách biển báo trên đường cao tốc
Chỉ dẫn bắt đầu đường cao tốc, bao gồm các thông tin về tên và ký hiệu đường, giá trị hạn chế tốc độ tối đa và tốc độ tối thiểu. | |
Chỉ dẫn điểm kết thúc đường cao tốc, bao gồm các thông tin về tên và ký hiệu đường. |
|
Biển có bốn dịch vụ: xăng dầu, ăn uống, thông tin, sửa chữa xe. |
|
Chỉ dẫn khoảng cách đến trạm kiểm tra tải trọng xe cách 750 m. |
|
Chỉ dẫn vị trí nhập làn xe cách 250 m | |
Cảnh báo phía trước có sự cản trở lưu thông bình thường (nằm bên trong phần đường xe chạy hay ngay sát phần đường xe chạy) và chỉ dẫn đi theo hướng bên trái. Cảnh báo phía trước có sự cản trở lưu thông bình thường (nằm bên trong phần đường xe chạy hay ngay sát phần đường xe chạy) và chỉ dẫn đi được cả hai hướng. Cảnh báo phía trước có sự cản trở lưu thông bình thường (nằm bên trong phần đường xe chạy hay ngay sát phần đường xe chạy) và chỉ dẫn đi theo hướng bên phải. |
|
Chỉ dẫn hướng rẽ để người điều khiển phương tiện chuẩn bị đổi hướng khi sắp vào đường cong nguy hiểm, có bán kính cong nhỏ. Chỉ dẫn hướng rẽ để người điều khiển phương tiện chuẩn bị đổi hướng khi sắp vào đường cong nguy hiểm, có bán kính cong nhỏ. |
|
Biển 450h “200m nữa hết đường cao tốc, giảm tốc độ” | |
Các mẫu biển báo chỉ hướng đi trên đường cao tốc | |
Hiệp định GMS-CBTA được ký kết bởi: Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanmar và Trung Quốc.
Hình các biển báo giao thông đường bộ – biển báo hiệp định GMS
Nhóm biển báo theo hiệp định GMS được xây dựng theo hiệp định này, thường sử dụng trên những tuyến đường đối ngoại nhằm tạo ra một hệ thống các biển báo giao thông đường bộ vận tải xuyên quốc gia của các nước tiểu vùng Mê Công mở rộng.
Vạch vàng: Dùng để kẻ vạch tim đường (giữa đường). Tác dụng chia mặt đường thành 2 chiều xe chạy riêng biệt
Loại vạch vàng | Hình ảnh | Ý nghĩa/ghi chú |
1.Vạch liền | Xe không được đè vạch | |
2.Vạch kép | 2 vạch vàng liền song song. Xe cũng không được đè vạch | |
3.Vạch kép liền + đứt quãng | 2 vạch vàng song song, 1 vạch liền, 1 vạch thì đứt quãng. Xe được đè vạch kép từ phía đường đứt quãng và không đè từ phía liền | |
4.Vạch đứt quãng | Thường đường nhỏ, xe được đè vạch |
Vạch màu trắng: Dùng để chia các làn xe chạy cùng hướng, ví dụ đường Nguyễn Trãi
Loại Vạch | Hình ảnh | Ý nghĩa, ghi chú |
1.Vạch trắng liền | Xe không được đè vạch, chuyển làn | |
2.Vạch trắng đứt | Xe được đè vạch, chuyển làn |
Loại Vạch | Hình ảnh | Ý nghĩa, ghi chú |
1.Vạch vàng xe bus | ||
2.Vạch mắt võng | Không dừng trên vạch | |
3.Vạch xương cá | Tách làn và nhập làn, không đè lên vạch | |
4.Vạch hình thoi | Sắp đến nơi có vạch cho người đi bộ qua đường | |
5.Khoảng cách | Khoảng cách xe chạy trên đường an toàn, ví dụ như các vạch cách nhau 100m 200m 300m |
Có tất cả 23 loại vạch kẻ đường, số thứ tự từ 1.1 đến 1.23, có 2 dạng vạch kẻ đường là vạch kẻ nằm dọc và vạch kẻ nằm ngang.
Hình các biển báo giao thông đường bộ – vạch kẻ đường
Ý nghĩa của vạch kẻ đường
Vạch kẻ đường được coi như một dạng biển báo giao thông, nhằm hướng dẫn người điều khiển phương tiên tham gia giao thông đi đúng phần đường, làn đường của mình.
Nhóm vạch kẻ đường giao thông đường bộ
Một số loại vạch kẻ đường thường gặp:
Vạch kẻ đường phân chia 2 chiều: vạch đơn, nét đứt |
Vạch kẻ đường dạng vạch đơn, nét đứt dùng để phân chia 2 chiều xe chạy cho đường không có dải phân cách ở giữa, có 2 hoặc 3 làn xe. Trong trường hợp cần thiết, xe được phép lấn làn, đè lên vạch. |
Vạch kẻ đường phân chia 2 chiều: vạch đơn, nét liền |
Vạch kẻ đường vạch đơn, nét liền dùng để phân chia 2 chiều xe chạy cho đường không có dải phân cách ở giữa, có 2 hoặc 3 làn xe. Xe không được lấn làn, không được đè lên vạch. |
Vạch kẻ đường phân chia 2 chiều: vạch đôi, nét liền |
Vạch kẻ đường dạng vạch đôi, nét liền dùng để phân chia 2 chiều xe chạy cho đường 4 làn trở lên (không có dải phân cách ở giữa). Xe không được lấn làn, không được đè lên vạch. |
Vạch kẻ đường phân chia 2 chiều, vạch đôi: một vạch nét liền, một vạch nét đứt |
Vạch kẻ đường dạng vạch đôi, một vạch nét liền, một vạch nét đứt dùng để phân chia 2 chiều xe chạy cho đường không có dải phân cách ở giữa có từ 2 làn trở lên . Xe bên làn đường tiếp giáp với vạch liền không được lấn làn, không được đè lên vạch. Xe bên làn đường tiếp giáp với vạch đứt được phép lấn làn, đè lên vạch khi cần thiết. |
Vạch trắng, nét đứt |
– Dùng để phân chia các làn xe cùng chiều. Xe được phép chuyển làn đường qua vạch. |
Vạch trắng – Nét liền |
– Dùng để phân chia các làn xe cùng chiều. Xe không được phép chuyển làn, không được lấn làn, không được đè lên vạch. |
Vạch trắng song song ,1 nét liền, 1 nét đứt | Dùng để phân chia các làn xe cùng chiều. Xe trên làn đường tiếp giáp với vạch đứt nét được phép cắt qua khi cần thiết, xe trên làn đường tiếp giáp với vạch liền nét không được lấn làn hoặc đè lên vạch. |
Vạch con thoi | Báo hiệu sắp đến chỗ có bố trí vạch đi bộ qua đường để cảnh báo người lái xe phải nhường đường cho người đi bộ qua đường. |
Vạch khoảng cách | Lái xe cần phải giãn cách cự ly để đảm bảo an toàn với xe chạy phía trước |
Vạch vàng xe Bus | Quy định vị trí dừng xe của các phương tiện vận tải hành khách công cộng trên đường như xe buýt, xe tắc xi… Các loại phương tiện khác và người đi bộ không được dừng, đỗ trong phạm vi kẻ vạch và trong khoảng cách 15m từ vị trí vạch về hai phía theo phương dọc đường. |
URL: https://ducmu.net/bien-bao-giao-thong